Điều 61 Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là người thay mặt cho nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà về mặt đối nội và đối ngoại.
Điều 62 Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà do Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà bầu ra. Công dân nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà từ ba mươi lăm tuổi trở lên có quyền ứng cử Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Điều 63 Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà căn cứ vào quyết định của Quốc hội hoặc của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội mà công bố pháp luật, pháp lệnh; bổ nhiệm, bãi miễn Thủ tướng, Phó Thủ tướng, và các thành viên khác của Hội đồng Chính phủ; bổ nhiệm, bãi miễn Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quốc phòng; công bố lệnh đại xá và lệnh đặc xá; tặng thưởng huân chương và danh hiệu vinh dự của Nhà nước; tuyên bố tình trạng chiến tranh; công bố lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố lệnh giới nghiêm.
Điều 64 Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tiếp nhận đại diện toàn quyền ngoại giao của nước ngoài cử đến; căn cứ vào quyết định của Quốc hội hoặc của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội mà phê chuẩn hiệp ước ký với nước ngoài, cử và triệu hồi đại diện toàn quyền ngoại giao của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ở nước ngoài.
Điều 65 Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thống lĩnh các lực lượng vũ trang toàn quốc, giữ chức, vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng.
Điều 66 Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, khi xét thấy cần thiết, có quyền tham dự và chủ toạ xét thấy cần thiết, có quyền tham dự và chủ toạ các phiên họp của Hội đồng Chính phủ.
Điều 67 Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, khi xét thấy cần thiết thì triệu tập và chủ toạ Hội nghị chính trị đặc biệt. Hội nghị chính trị đặc biệt gồm có Chủ tịch và Phó Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Chủ tịch Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những người hữu quan khác. Hội nghị chính trị đặc biệt xét những vẫn đề lớn của nước nhà. Những ý kiến của Hội nghị chính trị đặc biệt do Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà chuyển đến Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Chính phủ hoặc các cơ quan hữu quan khác để thảo luận và ra quyết định.
Điều 68 Phó Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ, có thể được Chủ tịch quỷ nhiệm thay thế Chủ tịch trong từng bộ phận chức quyền. Việc tuyển cử và nhiệm kỳ của Phó Chủ tịch quy định như việc tuyển cử và nhiệm kỳ của Chủ tịch.
Điều 69 Chủ tịch và Phó Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà làm nhiệm vụ cho đến khi Chủ tịch mới và Phó Chủ tịch mới nhận chức.
Điều 70 Khi Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà vì tình hình sức khoẻ mà không làm việc được trong một thời gian dài thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch. Khi Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà khuyết thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch cho đến khi bầu xong Chủ tịch mới
CHƯƠNG VI
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Điều 71 Hội đồng Chính phủ là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, và là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Hội đồng Chính phủ trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 72 Hội đồng Chính phủ gồm có: - Thủ tướng, - Các Phó thủ tướng, - Các Bộ trưởng, - Các Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, - Tổng giám đốc ngân hàng Nhà nước Tổ chức của Hội đồng Chính phủ do luật định.
Điều 73 Hội đồng Chính phủ căn cứ vào Hiến pháp, pháp luật và pháp lệnh mà quy định những biện pháp hành chính, ban bố những nghị đinh, nghị quyết, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những nghị định, nghị quyết và chỉ thị ấy.
Điều 74 Hội đồng chính phủ có những quyền hạn sau đây: 1. Trình dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác ra trước Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. 2. Thống nhất lãnh đạo công tác của các Bộ và các cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ. 3. Thống nhất lãnh đạo công tác của Uỷ ban Hành chính các cấp. 4. Sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của các Bộ, các cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ; sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của Uỷ ban Hành chính các cấp. 5. Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết không thích đáng của Hội đồng Nhân dân tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương và đề nghị Uỷ ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết ấy. 6. Chấp hành kế hoạch kinh tế và ngân sách Nhà nước. 7. Quản lý nội thương và ngoại thương. 8. Quản lý công tác văn hoá, xã hội. 9. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, duy trì trật tự công cộng, bảo hộ quyền lợi của công dân. 10. Lãnh đạo việc xây dựng lực lượng vũ trang của Nhà nước. 11. Quản lý công tác đối ngoại. 12. Quản lý công tác dân tộc. 13. Phê chuẩn sự phân vạch địa giới của các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh. 14. Thi hành lệnh động viên, lệnh giới nghiêm và mọi biện pháp cần thiết để bảo vệ đất nước. 15. Bổ nhiệm và bãi miễn các nhân viên cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật. Ngoài những quyền hạn trên, Quốc hội hoặc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội có thể trao cho Hội đồng Chính phủ những quyền hạn khác khi xét thấy cần thiết.
Điều 75 Thủ tướng Chính phủ chủ toạ Hội đồng Chính phủ và lãnh đạo công tác của Hội đồng Chính phủ. Các Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng, có thể được uỷ nhiệm thay Thủ tướng khi Thủ tướng vắng mặt.
Điều 76 Các Bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ lãnh đạo công tác của ngành mình dưới sự lãnh đạo thống nhất của Hội đồng Chính phủ. Trong phạm vi quyền hạn của mình, trên cơ sở và để thi hành pháp luật và các nghị định, nghị quyết, chỉ thị của Hội đồng Chính phủ, các Bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ ra những thông tư, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành các thông tư chỉ thị ấy.
Điều 77 Trong khi thi hành chức vụ, các thành viên của Hội đồng Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi trái với Hiến pháp và pháp luật gây thiệt hại cho Nhà nước hay là cho nhân dân.
CHƯƠNG VII
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN HÀNH CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP
Điều 78 Các đơn vị hành chính trong nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thành phố, thị xã; Huyện chia thành xã, thị trấn. Các đơn vị hành chính trong khu vực tự trị do luật định.
Điều 79 Các đơn vị hành chính kể trên đều thành lập Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Hành chính. Các thành phố có thể chia thành khu phố có Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Hành chính theo quyết định của Hội đồng Chính phủ.
Điều 80 Hội đồng Nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. Hội đồng Nhân dân các cấp do nhân dân địa phương bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương.
Điều 81 Nhiệm kỳ của mỗi khoá Hội đồng Nhân dân tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương là ba năm. Nhiệm kỳ của mỗi khoá Hội đồng Nhân dân huyện, thành phố, thị xã, xã, thị trấn, khu phố là hai năm. Nhiệm kỳ của mỗi khoá Hội đồng Nhân dân các cấp trong khu vực tự trị do luật định. Thể lệ tuyển cử và số đại biểu của Hội đồng Nhân dân các cấp do luật định.
Điều 82 Hội đồng Nhân dân bảo đảm sự tôn trọng và chấp hành pháp luật của Nhà nước ở địa phương; đặt kế hoạch xây dựng kinh tế, văn hoá và những sự nghiệp lợi ích công cộng ở địa phương; xét duyệt và phê chuẩn dự toán và quyết toán ngân sách của địa phương; duy trì trật tự và an ninh ở địa phương, bảo vệ tài sản công cộng, bảo hộ quyền lợi của công dân, bảo đảm quyền bình đẳng của các dân tộc.
Điều 83 Căn cứ vào pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên, Hội đồng Nhân dân ra những nghị quyết thi hành ở địa phương.
Điều 84 Hội đồng Nhân dân bầu ra Uỷ ban Hành chính và có quyền bãi miễn các thành viên của Uỷ ban Hành chính. Hội đồng Nhân dân bầu và bãi miễn Chánh án Toà án Nhân dân cấp mình.
Điều 85 Hội đồng Nhân dân có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của Uỷ ban Hành chính cấp mình; có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết không thích đáng của Hội đồng Nhân dân cấp dưới trực tiếp và những quyết định không thích đáng của Uỷ ban Hành chính cấp dưới trực tiếp.
Điều 86 Hội đồng Nhân dân các cấp có quyền giải tán Hội đồng Nhân dân cấp dưới trực tiếp khi Hội đồng Nhân dân này làm thiệt hại đến quyền lợi của nhân dân một cách nghiêm trọng. Nghị quyết giải tán phải được Hội đồng Nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn trước khi thi hành. Nghị quyết giải tán của Hội đồng Nhân dân tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương phải được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn trước khi thi hành.
Điều 87 Uỷ ban Hành chính các cấp là cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân địa phương, là cơ quan hành chính của Nhà nước ở địa phương.
Điều 88 Uỷ ban Hành chính gồm có Chủ tịch, một hoặc nhiều Phó Chủ tịch, uỷ viên Thư ký và các uỷ viên. Nhiệm kỳ của Uỷ ban Hành chính theo nhiệm kỳ của Hội đồng Nhân dân đã bầu ra mình. Khi Hội đồng Nhân dân hết nhiệm kỳ hoặc bị giải tán, Uỷ ban Hành chính tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng Nhân dân mới bầu ra Uỷ ban Hành chính mới. Tổ chức của Uỷ ban Hành chính các cấp do luật định.
Điều 89 Uỷ ban Hành chính các cấp quản lý công tác hành chính của địa phương, chấp hành nghị quyết của Hội đồng Nhân dân cấp mình và nghị quyết, mệnh lệnh của cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên. Uỷ ban Hành chính các cấp chiếu theo quyền hạn do luật định mà ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những quyết định, chỉ thị ấy.
Điều 90 Uỷ ban Hành chính các cấp lãnh đạo công tác của các ngành thuộc quyền mình và của các Uỷ ban Hành chính cấp dưới. Uỷ ban Hành chính các cấp có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của các ngành công tác thuộc quyền mình và của Uỷ ban Hành chính cấp dưới. Uỷ ban Hành chính các cấp có quyền đình chỉ việc thi hành những nghị quyết không thích đáng của Hội đồng Nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng Nhân dân cấp mình sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết ấy.
Điều 91 Uỷ ban Hành chính các cấp chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng Nhân dân cấp mình và trước cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên trực tiếp. Uỷ ban Hành chính các cấp chịu sự lãnh đạo của Uỷ ban Hành chính cấp trên và sự lãnh đạo thống nhất của Hội đồng Chính phủ.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN HÀNH CHÍNH Ở CÁC KHU VỰC TỰ TRỊ
Điều 92 Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Hành chính ở các khu vực tự trị phải căn cứ vào những nguyên tắc cơ bản về tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Hành chính các cấp quy định ở trên.
Điều 93 Trong những khu vực tự trị có nhiều dân tộc sống xen lẫn, Hội đồng Nhân dân sẽ có số đại biểu thích đáng của các dân tộc.
Điều 94 Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Hành chính các khu vực tự trị chiếu theo phạm vi quyền hạn tự trị do pháp luật quy định mà đặt kế hoạch phát triển kinh tế và văn hoá thích hợp với tình hình địa phương, quản lý tài chính, tổ chức các lực lượng dân quân tự vệ và công an của địa phương.
Điều 95 Trong phạm vi quyền hạn tự trị, Hội đồng Nhân dân các khu vực tự trị có thể chiếu theo những đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hoá của các dân tộc ở địa phương mà đặt ra điều lệ tự trị và những điều lệ về những vấn đề riêng biệt để thi hành ở địa phương sau khi đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
Điều 96 Cơ quan Nhà nước cấp trên phải bảo đảm cho Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Hành chính các khu vực tự trị sử dụng quyền tự trị và giúp đỡ các dân tộc thiểu số tiến hành thuận lợi việc xây dựng chính trị, kinh tế và văn hoá của mình.
CHƯƠNG VIII
TOÀ ÁN NHÂN DÂN VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
Điều 97 Toà án Nhân dân tối cao nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, các Toà án Nhân dân địa phương, các Toà án quân sự là những cơ quan xét xử của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Trong trường hợp cần xét xử những vụ án đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt.
Điều 98 Các Toà án Nhân dân thực hành chế độ Thẩm phán bầu theo quy định của pháp luật. Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án Nhân dân tối cao là năm năm. Tổ chức của các Toà án Nhân dân do luật định.
Điều 99 Việc xét xử ở các Toà án Nhân dân có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của pháp luật. Khi xét xử, Hội thẩm Nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 100 Khi xét xử, Toà án Nhân dân có quyền độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Điều 101 Việc xét xử tại các Toà án Nhân dân đều công khai, trừ những trường hợp đặc biệt do luật định. Quyền bào chữa của người bị cáo được bảo đảm.
Điều 102 Toà án Nhân dân bảo đảm cho công dân nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thuộc các dân tộc thiểu số có thể dùng tiếng nói và chữ viết của mình trước toà án.
Điều 103 Toà án Nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Toà án Nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Toà án Nhân dân địa phương, Toà án quân sự và Toà án đặc biệt.
Điều 104 Toà án Nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Các Toà án Nhân dân địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng Nhân dân địa phương.
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Điều 105 Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan thuộc Hội đồng Chính phủ, cơ quan Nhà nước địa phương, các nhân viên cơ quan Nhà nước và công dân. Các Viện Kiểm sát Nhân dân địa phương và Viện kiểm sát quân sự có quyền kiểm sát trong phạm vi do luật định.
Điều 106 Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao là năm năm. Tổ chức của các Viện Kiểm sát Nhân dân do luật định.
Điều 107 Viện Kiểm sát Nhân dân các cấp chỉ chịu sự lãnh đạo của Viện Kiểm sát Nhân dân cấp trên và sự lãnh đạo thống nhất của Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao.
Điều 108 Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
CHƯƠNG IX
QUỐC KỲ - QUỐC HUY - THỦ ĐÔ
Điều 109 Quốc kỳ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh.
Điều 110 Quốc huy nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng cưa và dòng chữ: Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Điều 111 Thủ đô nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là Hà Nội.
CHƯƠNG X
SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP Điều 112 Chỉ có Quốc hội mới có quyền sửa đổi Hiến pháp. Việc sửa đổi phải được ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.